Bảng tính tan là kiến thức cần phải ghi nhớ khi học môn Hóa. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có thể dễ dàng học được các quy tắc của bảng này và nhớ rõ được khả năng tan của các chất trong hóa học. Trong bài viết này, tôi xin sơ lược về một số điều cần lưu ý trong khi họcvề bảng tính tan


1. Định nghĩa độ tan vàmột số điều cơ bản về bảng tính tan

1.1. Định nghĩa độ tan

Theo địnhnghĩa trong sách hóa học lớp 9, độ tan của một chất có thể hiểu là số gam chất đó có thể hòa tan trong 100 gam dung môi, dung môi này thường là nước để tạo thành một dung dịch bão hòa ở điều kiện nhiệt độ nhất định.Độ tan là một đại lượng đặc trưng cho khả năng tan của một chất tại một điều kiện xácđịnh.

Bạn đang xem: Bảng tính tan hóa học đầy đủ

Cách xác định độ tan của một chất trong nước:

Nếu 100 gam nước hòa tan

> 10 gam chất tan → chất dễ tan hay chất tan nhiều.

Chú ý: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất như dung môi, nhiệt độ. Ví dụ, muối ăn sẽ tan nhanh hơn trong nước nếu như tăng nhiệt độ , hoặc khi có thêm nhóm OH, phenol sẽ tan trong nước gấp 100 lần benzen. Một số tác động như khuấy trộn, nghiền nhỏ các chất cũng sẽ khiến các chất có thể tan nhanh hơn thông thường. Khi muốn xác định độ tan một cách nhanh chóng, bạn có thể sử dụng một số cách trên để quá trình tan được diễn ra nhanh hơn.

1.2. Ý nghĩa của bảng tính tan

Bảng tính tan là một trong những công cụ không thể thiếu để các bạn giải quyết các bài toán hóa học. Độ tan, tính kết tủa , bay hơi sẽ giúp bạn xử lý các bài toán hóa học, hoặc nhận biết các chất trong phòng thí nghiệm một cách rất nhanh chóng. Đây là một trong những kiến thức mà các bạn bắt buộcphải ghi nhớ.

1.3. Bảng tính tan trong sáchhóa học lớp 9

Bảng tính tanđược thể hiện khá đầy đủ trong sách giáo khoa hóa học lớp học lớp 9. Để học thuộc được bảng tính tan lớp 9này không phải dễ dàng bởi có rất nhiều các quy tắc. Thông thường, các bạn có thể tra cứu trong sách giáo khoa lớp 9, hoặc bảng tính tanđược in sẵn tại các hiệu sách. Tuy nhiên, việc ghi nhớ là rất cần thiết để các bạn có thể dễ dàng chủ động khi xử lý các bài toán hóa học hóc búa và làm việc trong phòng thí nghiệm.

Bảng tính tan trong sách giáo khoa hóa học lớp 9

2. Các phương pháp học thuộc bảng tính tan hiệu quả

Cáchhọc giỏi hóa duy nhất làbạn cần phải thực hành nhiều, và cách nhớ bảng tính tan cũng vậy, bạn cầnlàm nhiều bài tập để có thể dễ dàng nhớ về khả năng hòa tan cũng như điều kiện hòa tan của các hợp chất. Điều nay sẽ giúp các bạn hiểu sâu bản chất của các phản ứng hóa học và có thể dễ dàng nhớ được độ tan của các chấtthường gặp trong bảng tính tan. Tuy nhiên, việc học thuộc bảng tính tan không phải dễ dàng và thường xuyên bị nhầm lẫn. Dưới đây, tôi xin đưa ra một số phương pháp để các bạn có thể sử dụngkhi học thuộc bảng tính tan.

2.1. Các quy tắc rút gọn về tính tan

2.1.1. Tính tan đối với muối Muối có gốc halogen như F, Cl, Br, I phần đa đều tan được trong nước. Một điều đặc biệt là khi bạc tác dụng với các nguyên tố trong nhóm này sẽ không tan mà tạo ra kết tủa với các màu đặc trưng. Đây là cách để các bạn có thể nhận biết các nguyên tố nhóm halogen dễ dàng khi làm các bài toán nhận biết nguyên tố hóa học. Trên bảng tính tan, bạc kết hợp với Cl sẽ được đánh dấu bằng chữ k, nghĩa là không tan được trong nước. Muối cacbonat có gốc hóa học là CO\(_3\)hầu như không tan được. Tuy nhiên,muối của các kim loại đứng đầu trong bảng tuần hoàn hóa học có tính kiềm như Na, Li, K,...tan được trong nước. Bạn có thể nhìn vào bảng tính tan, sẽ thấy được đánh dấu chữ t, có nghĩa là hợp chất muối này có thể hòa tan được trong môi trường nước. Các muối gốc silicat (Si
O\(_3\)), sunfit (SO\(_3\)) không tan được trong nước. Riêng đối với các kim loại mang tính kiềm, các muối có các gốc trên vẫn tan được trong nước. Nhìn chung, các kim loại kiềm sau khi kết hợp với các hợp chất khác để tạo ra muối đều có thể khả năng tan trong nước. Hãy nhìn ngay vào bảng tính tan, muối của các kim loại này đều được đánh dấu chữ t. Muối gốc sunfu (S) đều khó tan trừ các kim loại thuộc nhóm 1 và nhóm 2 trên bảng tuần hoàn như K\(_2\)S, Na\(_2\)S, Ba
S có thể tan trong nước Muối gốc sunfat (SO\(_4\)) hầu như đều tan trong nước. Muối sunfat của kim loại chì, bari không tan Lưu ý có một số muối không tồn tại hoặc có thể bị phân hủy ngay trong nước. Các muối này được ký hiệu bằng “-“ trên bảng tính tan trường hợp này không quá nhiều nên bạn có thể dễ dàng học thuộc.

Mỗi hợp chất hóa học có những quy tắc riêng trên bảng tính tan

2.1.2. Tính tan đối với bazơ và axit Hầu như các bazơ đều không tan trong nước. Một số trường hợp bazơ của kim loại kiềm như Na, K, Li tan trong nước. Các bazơ của kim loại nhóm 2: Ca, Ba tan ít. Các hợp chất axit đều dễ dàng tan trong nước. Riêng H\(_2\)CO\(_3\)có liên kết không bền dễ dàng bị phân hủy trong nước.Một hợp chất axit duy nhất không tan trong nước là H\(_2\)Si
O\(_3\)

2.2. Cách nhớbảng tính tan qua thơ

Giống như khi học bảng hóa trị hay bảng nguyên tử khối, nếu như việc nhớ bảng tính tan trở nên quá khó khăn trong quá trình học tập, bạn có thể học bảng tính tanbằng cách tham khảo các bài thơ được các anh chị đi trước hoặc thày cô sáng tác. Điều này khiến cho việc học mônhóa trở nên đỡ khô khan và thú vị hơn.

Bài thơ học tính tan 1:

Bazơ, những chú không tan: Đồng, nhôm, crôm, kẽm, mangan, sắt, chì Ít tan là của canxi Magie cũng chẳng điện li dễ dàng.

Muối kim loại kiềm đều tan Cũng như nitrat và “nàng” hữu cơ Muốn nhớ thì phải làm thơ! Ta làm thí nghiệm bây giờ thử coi,

Kim koại I (IA), ta biết rồi, Những kim loại khác ta “moi” ra tìm Photphat vào nước đứng im (trừ kim loại IA) Sunfat một số “im lìm trơ trơ”: Bari, chì với S-r Ít tan gồm bạc, “chàng khờ” canxi,

Còn muối clorua thì Bạc đành kết tủa, anh chì cố tan (giống Br- và I-)

Muối khác thì nhớ dễ dàng: Gốc SO3 chẳng tan chút nào! (trừ kim loại IA) Thế gốc S thì sao? (giống muối CO32-) Nhôm không tồn tại, chú nào cũng tan Trừ đồng, thiếc, bạc, mangan, thuỷ ngân, kẽm, sắt không tan cùng chì

Đến đây thì đã đủ thi, Thôi thì chúc bạn trường gì cũng vô!

Bài thơ học tính tan 2:

Loại muối tan tất cả là muối ni-tơ-rat Và muối axetat Bất kể kim loại nào.

Những muối hầu hết tan Là clorua, sunfat Trừ bạc, chì clorua Bari, chì sunfat.

Những muối không hòa tan Cacbonat, photphat Sunfua và sunfit Trừ kiềm, amoni.

Lưu ý rằng nắm chắc bảngtính tan của các hợp chất hóa học sẽ là công cụ vô cùng hữu ích khi bạn làm việc trong phòng thí nghiệm và xử lý các bài toán hóa học hóc búa. Bảng tính tan được coi như là kiến thức nền tảng của môn hóa học để bạn có thể học tốt hơn sau này. Chính vì thế, hãy thật chăm chỉ và thường xuyên làm bài tập để có thể hiểu sâu được vấn đề bạn nhé.

2.3.Thường xuyên thực hành

Nếu trường học có điều kiện, việc thường xuyên tới phòng thí nghiệm sẽ giúp bạn học tốt môn hóa học hơn rất nhiều. Cốt lõi của hóa học chính là nắm rõ bản chất của phản ứng hóa học. Tiến hành các thí nghiệm hóa học, sẽ giúp cho bạn chính mắt nhìn thấy các phản ứng và điều kiện để phản ứng xảy ra, có thể nhìn được sau phản ứng các chất có kết tủa hay không. Việc thực hành nhiều, sẽ khiến bạn thuộc nằm lòng về tính tan của một số chất hay sử dụng. Điều này khiến cho bảng tính tan trở nên dễ nhớ và quen thuộc hơn rất nhiều. Trăm nghe không bằng một thấy, tiếp xúc nhiều với các thí nghiệm hóa học, sẽ khiến cho bạn hứng thú hơn rất nhiều với môn học này.

Thường xuyên đến phòng thí nghiệm là một phương pháp để có thể ghi nhớ bảng tính tan hóa học nhanh nhất

Ví dụ, qua lý thuyết bạn được biết Ag
Cl có kết tủa màu trắng không tan trong nước. Qua thực hành cho bạc phản ứng với Clo, bạn sẽ trực tiếp được biết quá trình kết tủa diễn ra như thế nào. Từ đó, kiến thức trên thực tế sẽ được củng cố chắc chắn hơn, bạn sẽ không bao giờ quên bạc tác dụng với halogen sẽ tạo ra kết tủa. Nhiều lần làm thí nghiệm như thế, bảng tính tan sẽ nằm trong đầu bạn mà rất ít khi nhầm lẫn.

Theo nhận xét chung, môn hóa học là môn học vô cùng quan trọng không chỉ trên trường lớp mà còn trong thực tế cuộc sống. Để học tốt môn học này, bạn cần chăm chỉ, đào sâu suy nghĩ, và tiến hành thực hành thực tế rất nhiều. Hằng ngày, trong cuộc sống của chúng ta, các phản ứng hóa học xảy ra liên tục. Ngoài phòng thí nghiệm và các kiến thức trên trường học, bạn có thể học hỏi ngay từ những phản ứng thường ngày để cảm nhận được sự hữu ích cũng như thú vị của hóa học.

Trong chương trình hóa học ở trung học cơ sở, các bạn sẽ được học sơ lược về hóa học. Các kiến thức này sẽ là tiền đề cho môn hóa ở bậc phổ thông. Chính vì thế, bạn cần phải nắm chắc được các kiến thức căn bản như hóa trị, nguyên tử khối, tính chất chung của một số chất và hợp chất cơ bản, các dạng bài tập hóa học cơ bản, nhậnn biết được các chất thường xuyên sử dụng trong phòng thí nghiệm, xác định được độ tan, nồng độ mol của các chất trong dung môi,…

Bảng tính tan có thể được coi như một trong những kiến thức gốc của hóa học. Muốn nhớ được nó đòi hỏi ở các bạn phải có những phương pháp và thái độ học tập thực sự chuyên tâm.Nếu bạn học theo phương pháp học vẹt, học thuộc lòng một cách vô thức thì các kiến thức cũng chỉ vào trước, ra sau, không có hiệu quả thực sự. Với những chia sẻ bên trên, tôi rất mong có thể giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập về bảng tính tan hóa học. Vieclam123.vn chúc các bạn học tốt và thành công ở môn học này!

Bảng tính tan hoá học là phần không thể thiếu trong bộ môn Hóa học lớp 8, 9, 10, 11. Chúng bao gồm những kiến thức về chất kết tủa, chất bay hơi, chất không tan trong nước... Tuy nhiên với nhiều thông tin như vậy sẽ rất khó trong phần ghi nhớ đối với các bạn học sinh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm chắc kiến thức và cách học thuộc bảng tính tan dễ nhất nhé.


Nội dung chính Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất
Cách học thuộc nhanh bảng tính tan nhanh nhất

1. Định nghĩa về độ hòa tan

Độ hòa tan hay độ tan cho thấy khả năng hòa tan của một chất ( rắn, lỏng, khí ) trong dung môi để tạo thành một chất bão hòa trong nhiệt độ nước.

*
Bảng tính tan môn Hóa học cần thiết với các bạn học sinh

Với đặc trưng ở trên có thể xác định được chất tan hay không tan dựa vào thông tin sau:

Nếu lấy trên 10g chất đó có thể hòa tan được trong 100g nước hòa tan thì chất này được gọi là chất tan hay chất dễ tan
Nếu chỉ dưới 1g chất đó được hòa tan trong 100g nước thì đó là chất ít tan
Nếu chỉ có 0,01 chất đó được hòa tan trong 100g nước thì chúng được gọi là chất không tan
Có thể bạn quan tâm
Bảng hóa trị cơ bản và cách học đơn giản, dễ nhớ nhất

2. Bảng tính tan hóa học đầy đủ của Muối, Axit và Bazo

Bảng tính tan hóa học bao gồm rất nhiều kiến thức và cả những quy tắc do vậy mà việc ghi nhớ kiến thức này không hề dễ dàng. Theo đó các bạn hãy tra cứu chi tiết thông tin trong đó để chủ động giải và xử lý những bài toán về hóa học hay khi làm các thí nghiệm.

Để giải những bài toán hóa học về tính tan, kết tủa hay sự bay hơi trong phòng thí nghiệm thì học sinh cần phải có được phiếu tính tan. Do vậy, những kiến thức trong bảng tính tan đầy đủ thì bạn cần phải nắm rõ.

HIDROXITGỐC AXITION KIM LOẠI
H+Li+K+NH4+Na+Cu2+Ag+Mg2+Ca2+Sr2+Ba2+Zn2+Hg2+Al3+Sn2+Pb2+Bi3+Cr3+Mn2+Fe3+Fe2+
Cl-T/BTTTTTKTTTTTTTTK-TTTT
Br-T/BTTTTTKTTTTTITTI-TTTT
I-T/BTTTT-KTTTTTKTTK-TK-T
NO3-T/BTTTTTTTTTTTTT-TTTTTT
CH3COO-T/BTTTTTTTTTTTTT-T--T-T
S2-T/BTTTTKK-TTTKK-KKK-KKK
SO32-T/BTTTTKKKKKKKK--KK-K-K
SO42-TTTTTTITKKKT-TTK-TTTT
CO32-T/BTTTT-KKKKKK---KK-K-K
Si
O32-
KTTTT--KKKKK-K-K--KKK
Cr
O42-
TTTTTKKTIIKKK--KKTK--
PO43-TKTKTKKKKKKKKKKKKKKKK
OH-TTTTK-KTITK-KKKKKKKK

Giải thích bảng tính tan:

I : Chất Ít tan

K : Không tan ( Kết tủa )

T : Tan ( Không kết tủa )

- : Chất không tồn tại hoặc bị nước phân hủy

B : Bay hơi

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất

Tính hóa tan của một chất có tác động của nhiều yếu tố, do vậy các bạn cần phải nắm được thông tin sau đây:

3.1. Nhiệt độ

Đối với chất khí, độ tan của nó sẽ tỷ lệ nghịch với nhiệt độ khi trong dung môi. Người ta thường đun nóng chất khí để loại bỏ những chất như CO2 và O2 ra khỏi dung môi mà không làm biến đổi cũng như làm phân hủy chất. Đồng thời còn giúp được dược chất ổn định.Chất rắn thu nhiệt thì khi nhiệt độ càng cao khiến cho độ hòa tan càng lớn. Còn với chất rắn tỏa nhiệt khi hòa tan thì ngược lại nhiệt độ càng giảm, độ tan sẽ càng tăng.

3.2. Áp suất (đối với chất khí)

Như các bạn học hóa đã biệt, trong định luật Henry, nếu các chất khí có độ tan nhỏ và áp suất không quá cao thì khi tăng áp suất trên bề mặt chất lỏng không đổi thì lượng chất khí hòa tan trong một thể tích chất lỏng xác định cũng sẽ tăng. Và ngược lại.

3.3. Độ phân cực của chất tan và dung môi

Các chất phân cực cũng thường dễ tan hơn trong môi trường dung môi phân cực cụ thể như kiềm, nước, dung dịch muối hay axit vô cơ,…Những chất ít phân cực cũng sẽ dễ tan môi trường dung môi hữu cơ kém phân cực bao gồm chloroform, benzene, toluene, dicloromethan,…

3.4. Dạng thù hình

Thường loại chất rắn dạng vô định hình sẽ có độ tan lớn hơn so với chất rắn dạng tinh thể trong cùng một môi trường dung môi. Đó là bởi khi chất rắn ở dạng kết tinh thì sẽ có cấu trúc mạng lưới tinh thể tương đối bền vững. Bởi vậy mà nó cần nhiều năng lượng để có thể phá vỡ cấu trúc hơn. Ngược lại thì chất rắn dưới dạng vô định hình sẽ không ổn định như dạng tinh thể, chúng có xu hướng chuyển sang dạng tinh thể.

3.5. Hiện tượng hydrat hóa

Trong quá trình kết tinh, chất rắn thường có thể được tồn tại dưới dạng ngậm nước hoặc dạng khan. Đối với dạng ngậm nước, chất rắn ở dạng khan sẽ có tính tan lớn hơn.

3.6. Hiện tượng đa hình

Với môi trường kết tinh khác nhau sẽ tạo điều kiện để chất rắn tồn tại dưới các dạng tinh thể khác nhau bao gồm Hydrat, đồng kết tinh, .. cùng với những tính chất vật lý và độ tan trong dung môi không giống nhau. Thường với những tinh thể kém bền vững thì sẽ đòi hỏi ít năng lượng trong phá vỡ cấu trúc do vậy mà dễ tan hơn.

3.7. Độ p
H của dung dịch

Khi kiềm hóa dung môi, axit yếu sẽ có độ tan tăng lên
Nếu axit hóa dung môi, độ tan của các chất kiềm yếu sẽ tăng lên
Đối với những chất lưỡng tính, độ tan của các chất này giảm dần khi mà độ p
H càng gần điểm đẳng điện và ngược lại.

3.8. Chất điện ly

Độ tan của các chất tan có thể bị giảm trong chất điện ly trong dung dịch do vậy bạn cần phải lưu ý pha loãng chất điện ly trước khi hòa vào dung dịch.

3.9. Các ion cùng tên

Trường hợp nồng độ của các ion cùng tên tăng lên, có thể làm cân bằng điện ly của chất tan thì sẽ làm chuyển dịch về hướng phân tử ít tan và làm giảm đi độ tan của chất. Bởi vậy mà trong quá trình hóa tan, bạn cần phải tiến hành với những chất ít tan trước, sau đó mới đến những chất dễ tan.

3.10. Hỗn hợp dung môi

Nếu như bạn kết hợp các hỗn hợp dung môi đồng tan cùng với nước cụ thể như glycerin-ethanol-nước thì sẽ làm tăng độ tan của những chất khó tan.

3. Cách đọc bảng tính tan dễ dàng

Bảng tính tan hóa học lớp 9 bao gồm các cột và các hàng các bạn có thể tìm hiểu dễ dàng trong sách giáo khoa. Trong đó, cách đọc bảng tính tan là theo hàng gồm anion gốc axit (OH-) còn cột là các cation kim loại. Trong đó có một số chất cụ thể, người ta có thể xác định được ion âm và ion dương, chúng được xếp theo hàng và cột tương ứng giúp bạn nắm được trạng thái của chất đó.

4. Cách học thuộc nhanh bảng tính tan nhanh nhất

Đối với các môn khoa học như Hóa học thì điều quan trọng đó là các bạn cần phải luyện tập và làm nhiều bài tập để rèn luyện về tính ghi nhớ cũng như điều kiện hòa tan của các hợp chất. Như vậy sẽ giúp cho các bạn tìm hiểu sâu hơn về bản chất của những phản ứng hóa học, đồng thời dễ dàng ghi nhớ tính tan đối với những chất thường gặp trong bảng tính tan.

Mặc dù vậy thì việc ghi nhớ toàn bộ bảng tính tan chảy cũng sẽ gặp nhiều khó khăn và dễ bị nhầm lẫn. Các bạn chuyên hóa thường truyền tai nhau những mẹo và cách học bảng tính tan nhanh nhất và hiệu quả nhé:

4.1. Thực hành thường xuyên

Một trong những cách học bảng tính tan lớp 9 và lớp 11 nhanh nhất đó chính là phải thực hành lặp đi lặp lại. Nếu bạn được học trong môi trường tốt thì sẽ có điều kiện được thường xuyên thực hành môn hóa học sẽ rất tốt. Điều cốt lõi đối với môn hóa học đó là bạn phải nắm được bản chất của các phản ứng hóa học. Điều này được thể hiện rõ hơn khi bạn tận mắt chứng kiến các điều kiện, phản ứng xảy ra nếu làm trong phòng thí nghiệm.

Đồng thời các bạn cần phải kết hợp với việc làm nhiều bài tập về nhà, việc thực hành nhiều sẽ giúp bạn nắm được tính chất tan của một số chất thường dùng. Bạn sẽ dần quen thuộc với bảng tính tan các muối hay của các chất khác và dễ nhớ hơn hơn nhiều khi được lặp lại thường xuyên.

Những kiến thức hóa học thường gặp nhiều trong chương trình THPT, đây là nền tảng để bạn vận dụng vào cuộc sống. Nhất là với những bạn học tại các trường Đại học, Cao đẳng Y Dược HCM thì vận dụng nhiều trong quá trình học và sau khi đi làm. Nó sẽ giúp bạn đảm nhiệm tốt các công việc chuyên môn và có cơ hội thăng tiến trong cuộc sống.

4.2. Cách ghi nhớ bảng tính tan bằng hình ảnh

*
Học bảng tính tan qua hình ảnh dễ ghi nhớ

Bảng tính tan bao gồm một lượng kiến thức không nhỏ và chúng rất dễ gây nhầm lẫn với nhau. Đây cũng là những kiến ​​thức nền tảng của môn hóa học., do vậy các bạn cần phải có phương pháp và thái độ học tập chuyên tâm. Nếu chỉ học vẹt, học một cách vô thức thì chỉ ghi nhớ được những thứ trước mắt, rất dễ quên nếu không thường xuyên vận dụng. Một trong những cách học bảng tính tan của các chất đó là thông qua hình ảnh.

Đây là cách học không hề mới lạ được áp dụng trong nhiều bộ môn khác nhau, điển hình là ghi nhớ. Nhiều chứng minh cho thấy, thị giác có tác động lớn tới não bộ với khả năng ghi nhớ của con người. Bởi vậy mà thông qua hình ảnh cũng là biện pháp giúp bạn ghi nhớ bảng tính tan các chất.

4.3. Học thuộc các quy tắc rút gọn về tính tan

Độ tan của muối, axit, bazo trong nước vừa được chia sẻ ở trên, bạn có thể ghi nhớ tính tan của các chất này trong nước. Cụ thể như:

4.3.1. Đối với muối:Các muối có gốc halogen như -Br, -Cl, -F… thì đều có khả năng tan trong nước.Muối gốc Sunfit (SO3), Silicat (Si
O3), Cacbonat (CO3) hay Sunfua (S) đều sẽ khó tan, thậm chí không tan trong nước. Tuy nhiên, nếu các gốc này kết hợp với kim loại có tính kiềm thì chúng sẽ tạo ra những hợp chất muối tan được trong nước.Ngoài ra, một số kim loại kiềm bao gồm Na, K, Li… sau khi kết hợp thành muối thì chúng đều có thể tan trong nước. Nhìn vào bảng tính tan hóa có thể thấy các hàng có chứa kim loại tính kiềm, ký hiệu bằng chữ T, tức là các chất dễ tan.Muối gốc Sunfat (SO4) đa số đều tan trong nước, trừ muối sunfat của kim loại bari không tan.

Lưu ý: Một số muối không tồn tại hoặc chúng có thể bị phân huỷ ngay trong nước thì trong bảng tính tan được ký hiệu bằng dấu “-“. Các trường hợp này không nhiều nhưng cũng gần phải ghi nhớ nhé.

4.3.2. Đối với axit và bazo:Mọi loại axit đều tan dễ dàng trong nước, tuy nhiên có H2CO3 sẽ dễ bị phân huỷ trong nước và các axit có gốc silicic như H2Si
O3, H4Si
Bí quyết học bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học dễ thuộc nhất

4.4. Học thuộc bảng tính tan qua thơ

4.4.1. Bài thơ Tính tan của muối

Loại muối tan tất cả

là muối ni tơ rat

Và muối a xê tat

Bất kể kim loại nào

Những muối hầu hết tan

Là clorua, sunfat

Trừ bạc chì clorua

Bari, chì sunfat

Những muối không hoà tan

Cacbonat, photphat

Sunfua và sunfit

Trừ kiềm, amoni.

4.4.2 Bài thơ tính tan của các chất hóa học

Bazơ, những chú không tan:

Đồng, nhôm, crôm, kẽm, mangan, sắt, chì.

Xem thêm: Đụng Phải Điện Hạ Lạnh Lùng Chương Mới Nhất, Đụng Phải Điện Hạ Lạnh Lùng

Ít tan là của Canxi

Magiê cũng chẳng điện ly dễ dàng

Muối kim loại I đều tan

Cũng như Nitrat và “nàng” hữu cơ

Muốn nhớ thì phải làm thơ!

Ta làm thì nghiệm bây giờ thử coi,

Kim Loại I, ta biết rồi,

Những kim loại khác ta “moi” ra tìm

Photphat vào nước “đứng im” (Trừ kim loại I)

Sunphat một số “im lìm trơ trơ”:

Bari, chì với S – r

Ít tan gồm bạc, “chàng khờ” Canxi,

Còn muối Clo – rua thì Bạc đành kết tủa, anh chì cố tan (Giống muối Br, I)

Muối khác thì nhớ dễ dàng:

Gốc S O 3 chẳng tan chút nào! (Trừ kim loại I)

Thế còn gốc S thì sao? (Giống muối cacbonat)

Nhôm không tồn tại chú nào cũng tan

Trừ đồng, thiếc, bạc mangan,

Thủy ngân, kẽm, sắt không tan cùng chì

Đến đây thì đã đủ thi,

Thôi thì chúc bạn trường gì cũng vô!

Với kiến thức về bảng tính tan trên đây hi vọng sẽ là hành trang giúp các bạn học tập tốt môn Hóa. Nếu yêu thích, đam mê ngành Y Dược thì đừng bỏ lỡ trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch nhé.