Dịch thuật HACO đã có 20 năm kinh nghiệm trong ngành dịch thuật tiếng Trung, Tiếng Trung là ngôn ngữ hình tượng tưởng chừng rất khó, nhưng Tiếng Trung mang ngôn ngữ hán, mà tiếng Việt cũng có một phần sử dụng tiếng Hán trong văn chương viết lách và...

Bạn đang xem: Cách ghép câu trong tiếng trung


Chúng tôi sẽ mang lại gì cho doanh nghiệp? Bản dịch chuẩn nhanh chóng, đúng thời hạn Đảm bảo thời gian chính xác và chi phí cạnh tranh Bảo mật thông tin tuyệt đối cho khách hàng
Dịch thuật tiếng Nhật

*

Bởi vậy, việc dịch thuật từ tiếng Trung sang tiếng Việt cũng có một phần thuận lợi hơn các thứ tiếng khác như Tiếng Anh, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn,…Tuy nhiên việc hiểu rõ cách ghép câu trong tiếng Trung cũng là một phần cựu kì quan trọng trong quá trình học cũng như quá trình dịch thuật tiêng Trung sang tiếng Việt và ngược lại dịch thuật từ tiếng Việt sang tiếng Trung. Dịch thuật HACO tự hào đã có hàng nghìn các dự án dịch thuật Tiếng Trung sang tiếng Việt và Tiếng Việt sang tiếng Trung, nên việc đưa ra các cách ghép câu trong tiếng Trung phù hợp ứng dụng thực tiễn trong dịch thuật tiếng Trung là cực kì chuẩn xác.


Nội dung chính


A, Cấu trúc từ và câu tiếng Trung3. Các cấu trúc sử dụng giới từ trong tiếng Trung thường nói ngược lại với tiếng Việt
Những yêu cầu và lưu ý khi dùng câu chữ 把:

Cách ghép câu tiếng Trung Quốc

Cách ghép bộ tiếng Trung

Cách ghép chữ trong tiếng Trung

A, Cấu trúc từ và câu tiếng Trung

Tiếng Trung và tiếng Việt đều thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập vì thế chúng mang đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập, xét về mặt hình thái từ: Từ không biến đổi hình thái. Ở các loại hình ngôn ngữ khác, từ có sự biến đổi hình thái. Tiếng Việt và tiếng Trung khi muốn biểu đạt một hành động đã xảy ra trong quá khứ thì động từ vẫn giữ nguyên thể và chỉ thêm các hư từ để biểu đạt thì quá khứ, vì dụ như “đã, từng” (tiếng Việt) hoặc thêm chữ 了 vào sau động từ hoặc ở cuối câu (tiếng Trung).

Dịch thuật tiếng Trung Quốc tại Hà Nội

Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các phương tiện ngoài từ: trật tự từ, hư từ, ngữ điệu.Kết cấu của câu tiếng Trung giống với tiếng Việt, đều là kết cấu S (chủ ngữ) V (vị ngữ) O (tân ngữ), khác với các ngôn ngữ khác như tiếng Hàn là kết cấu S O V.

VD: 我 吃 饭 (tiếng Trung)

Tôi ăn cơm (tiếng Việt)Tuy có kết cấu giống nhau nhưng cách ghép câu trong tiếng Trung và tiếng Việt vẫn có sự khác biệt:

B, Nguyên tắc ghép câu trong tiếng Trung và so sánh với tiếng Việt

1, Định ngữ
Thứ tự sắp xếp cụm danh từ ngược nhau
Cụm danh từ trong tiếng Việt thì trung tâm ngữ sẽ đứng trước, định ngữ đứng sau, ví dụ “Mẹ của tôi” (mẹ là trung tâm ngữ, tôi là định ngữ) nhưng trong tiếng Trung lại hoàn toàn ngược lại, định ngữ đứng trước, trung tâm ngữ đứng sau), ví dụ “我的妈吗” (我 là định ngữ, 妈妈 là trung tâm ngữ). Một ví dụ khác, nếu trong tiếng Việt là “một cô gái xinh đẹp” thì trong tiếng Trung lại là “一个漂亮的女孩”.

2. Trạng ngữ

a) Trạng ngữ chỉ thời gian
Vị trí của trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Việt khá linh hoạt, có thể đặt đầu câu hoặc cuối câu, ví dụ:“Ngày mai tôi đi học” hoặc cũng có thể nói “tôi đi học ngày mai” hoặc “tôi ngày mai đi học”

Nhưng trong tiếng Trung, trạng ngữ chỉ thời gian chỉ có thể đặt ở đầu câu hoặc sau chủ ngữ, ví dụ:“明天我上课” hoặc “我明天上课” chứ không thể nói “我上课明天” được
Có thể nói “今天我在家休息” (Hôm nay tôi ở nhà nghỉ ngơi) hoặc “我今天在家休息” chứ không thể nói “我在家休息今天” được.

b) Trạng ngữ chỉ địa điểm nơi chốn

Trong tiếng Việt chúng ta khi cần biểu đạt nghĩa “ làm gì ở đâu” ta có thể có rất nhiều cách biểu đạt khác nhau, ví dụ “ tôi ở nhà ngủ”, “tôi ngủ ở nhà” hoặc “ở nhà tôi ngủ” Nhưng tiếng Trung chỉ có một cách biểu đạt duy nhất đó là “ở đâu làm gì” 在+(địa điểm)+ động từ, ví dụ: “我在家睡觉” chứ không được nói “在家我睡觉“ hoặc“我睡觉在家” là hoàn toàn sai.

3. Các cấu trúc sử dụng giới từ trong tiếng Trung thường nói ngược lại với tiếng Việt

Một số cấu trúc câu đi kèm với giới từ thường gặp trong tiếng Trung:

Câu chữ 给: 给谁(我, 你 , 他, 她, 。。。) + V +O: làm việc gì đó cho ai, thay ai đó làm gì. Thường dùng trong: câu cầu khiến, mang ngữ khí đề nghị, thỉnh cầu, mệnh lệnh, thương lượng. như các bạn có thể thấy, cùng biểu đạt một ý nghĩa nhưng tiếng Việt và tiếng Trung có sự khác biệt, tiếng Việt thường là “làm gì” trước rồi mới đến “cho ai”, nhưng trong tiếng Trung lại là 给谁 (cho ai)trước rồi mới đến “làm gì” sau, ví dụ:

– 你给妈妈倒杯水: / nǐ gěi māma dào bēi shuǐ/ : con rót cho mẹ cốc nước– 我给你做饭了:/ wǒ gěi nǐ zuò fàn le/ : tôi làm cơm cho bạn rồi
Tuy nhiên trong khâu ngữ một số trường hợp cũng có thể nói V + 给谁 (我, 你 , 他, 她, 。。。) + O, xuôi giống tiếng Việt
Ví dụ:– 你喜欢吃什么, 我做给你吃:/nǐ xǐ huān chī shén me wǒ zuò gěi nǐ chī/ : cậu thích ăn gì, tôi làm cho cậu ăn.

Câu chữ 把: Câu chữ “把” là giới từ nên không có nghĩa cụ thể (tạm dịch là đem, mang) là loại câu vị ngữ động từ, thường được dùng để nhấn mạnh ảnh hưởng hay sự xử trí của chủ ngữ đối với tân ngữ. Động từ được dùng ở đây hàm ý: khiến sự vật thay đổi trạng thái, khiến sự vật dịch chuyển vị trí, hoặc khiến sự vật chịu sự tác động nào đó. Tân ngữ của câu chữ 把 là danh từ hoặc cụm danh từ.Cấu trúc: S+把+O+V+ thành phần khác : Tạm dịch là ai đem cái gì đi làm gì
Ví dụ:

– 我把工资交给老婆了:/wǒ bǎ gōngzī jiāo gěi lǎopó le/ : tôi đưa tiền lương cho vợ rồi ( tôi đem tiền lương cho vợ tôi)

– 你要把作业做完才能出去玩:/ nǐ yào bǎ zuòyè zuò wán cái néng chū qù wán/ : con phải làm xong bài tập mới được ra ngoài chơi

Những yêu cầu và lưu ý khi dùng câu chữ 把:

+ Chủ ngữ phải là nguồn gây ra động tác của động từ ở vị ngữ我把药吃了/ wǒ bǎ yào chī le/: tôi uống thuốc rồi ( người uống thuốc là 我)

我把手机放进口袋里去了/ wǒ bǎ shǒu jī fàng jìn kǒu dài lǐ qù le/:tôi bỏ điện thoại vào trong túi áo rồi (người bỏ điện thoại vào túi áo là 我)

Câu chữ 对: chủ yếu dùng để biểu đạt hành vi có phương hướng hoặc bày tỏ thái độ, bình luận đánh giá về một sự vật sự việc nào đó.Các cấu trúc thường gặp:– 对。。。来说/来讲, 。。。。: đối với … mà nói, ….Ví dụ: Duì wǒ lái shuō, zhè shì hěn nán jiějué de wèntí: đối với tôi mà nói, đây là vấn đề khó giải quyết

– “S+对+O1+V ”VD:他对我很好:/tā duì wǒ hěn hǎo/ : anh ấy đối với tôi rất tốt

他对感情很认真:/tā duì gǎn qíng hěn rèn zhēn/ : anh ấy rất nghiêm túc đối với chuyện tình cảm

+对。。。。有好处/有害/有利/有不利的影响:VD: 不吃早饭对身体没有好处:/bù chī zǎo fàn duì shēn tǐ méi yǒu hǎo chù/: không ăn sáng không tốt đối với sức khỏe抽烟对身体有害:/chōu yān duì shēn tǐ yǒu hài/ : hút thuốc là có hại đối với sức khỏe父母离婚对孩子的成长有不利的影响:/fù mǔ lí hūn duì háizi de chéng zhǎng yǒu bú lì de yǐng xiǎng/ :cha mẹ li hôn có ảnh hưởng bất lợi đối với sự trưởng thành của trẻ.

Trên đây là sơ lược cách ghép câu trong tiếng Trung Quốc, để đi sâu các bạn có thể tìm hiểu qua các khóa học tiếng Trung tại HACO. Học nâng cao theo các cấp độ, từ đó có thể hướng các bạn ham học hỏi, yêu nghề dịch thuật tiếng Trung đi sâu tìm hiểu và học sâu tiếng Trung để có thể dịch thuật tiếng Trung tốt, chính xác,… cũng như Phiên dịch tiếng Trung hoạt hảo và sinh động để cho công việc của bạn được Hanh thông và Thành công.

Dịch thuật HACO rất vui được phục vụ các bạn, các khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ dịch thuật tiếng Trung tại Dịch thuật HACO. Dịch thuật HACO cam kết hài lòng các khách hàng khó tính nhất, cam kết luôn nâng cao khả năng chuyên môn để phục vụ khách hàng tốt nhất.

Đến với Dịch thuật HACO, khách hàng có được giải pháp ngôn ngữ tối ưu chi Dịch thuật tiếng Trung, với các bản dịch thuật:

1. Nội dung bản dịch thuật chính xác 100% xét trên góc độ kỹ thuật;2. Dịch thuật Đúng tiến độ;3. Bảo mật tuyệt đối văn bản dịch thuật;4. Dịch thuật Phục vụ chuyên nghiệp;5. Bảo hành trọn đời sản phẩm dịch thuật6. Giá cả dịch thuật tốt nhất, thanh toán dịch thuật linh hoạt
Dịch thuật Tiếng Trung chính xác, đúng dealine, giá dịch thuật tốt nhất tại Dịch thuật HACO _ Hotline: 0983820520Từ vựng tiếng Trung chủ đề…

Để có thể dễ dàng tạo câu tiếng Trung đúng cấu trúc ngữ pháp thì chúng ta nên tìm hiểu cách thành lập một câu tiếng Trung Quốc hoàn chỉnh thông qua bài học cách ghép câu trong tiếng Trung kèm phân tích thành phần câu chi tiết tại đây.

MỤC LỤCI. Cấu trúc câu tiếng Trung cơ bản 1. Tân ngữ 2. Bổ ngữ 3. Định ngữ 4. Trạng ngữ
II. Cách ghép câu trong tiếng Trung

*

Các câu trong tiếng Trung thông thường có thể chia ra làm hai bộ phận chính: Chủ ngữ đứng trước, Vị ngữ đứng sau. Thành phần chính của chủ ngữ thường là danh từ, đại từ…thành phần chính của vị ngữ thường là động từ, hình dung từ.

I. Cấu trúc ghép câu cơ bản trong tiếng Trung


 

我 / 喜欢你Chủ ngữ / Vị ngữ“喜欢” là động từ vị ngữ, còn “你” là tân ngữ

Trước khi đến với hướng dẫn phân tích cách ghép câu trong tiếng Trung, chúng ta cùng tìm hiểu các thành phần cơ bản trong một câu tiếng Trung nhé!

1. Tân ngữ

Tân ngữ là đối tượng chi phối hoặc đề cập đến động từ của vị ngữ. Khi tân ngữ là một ngữ chính phụ ( định ngữ + trung tâm ngữ), trung tâm ngữ là thành phần chính của tân ngữ.喝了/ 一瓶啤酒(hē le/ yī píng píjiǔ)động từ vị ngữ/ tân ngữ (啤酒 là thành phần chính của tân ngữ)

2. Bổ ngữ

Bổ ngữ là thành phần đứng sau động từ hoặc tính từ để bổ sung nói rõ động từ và tính từ đó.

大家笑了/ 起来Dàjiā xiào / le qǐláivị ngữ / bổ ngữ
Mọi người cười đã lên

我可以跑得更快 (得: trợ từ nối động từ và bổ ngữ)Wǒ kěyǐ pǎo de gèng kuàiđộng từ – bổ ngữ
Tôi có thể chạy nhanh hơn

孩子们都热闹/ 起来了Háizimen dōu rènào/ qǐlái letính từ/ bổ ngữ
Bọn trẻ con đều nhộn nhịp trở lên rồi

3. Định ngữ

Định ngữ là thành phần đứng trước danh từ để miêu tả, hạn chế danh từ đó. Ngữ danh từ.

我只喜欢 / 他做的菜Wǒ zhǐ xǐhuān/ tā zuò de càiđộng từ/ tân ngữ
Tôi chỉ thích ăn món ăn anh ấy nấu“他做” làm định ngữ có chức năng hạn chế “ chỉ món anh ấy làm”“他做的菜” là tân ngữ do cụm danh từ đảm nhiệm.

4. Trạng ngữ

Trạng ngữ là thành phần đứng trước động từ và tính từ, nó có chức năng miêu tả và hạn chế động từ và tính từ đó.

我给他 做一件衣服Wǒ gěi tā zuò yí jiàn yīfutrạng ngữ/ động từ
Tôi may một bộ đồ cho anh ấy


→“给他” là ngữ giới tân làm trạng ngữ, có chức năng hạn chế động từ “做”

我想北京天气一定 很/ 冷Wǒ xiǎng Běijīng tiānqì yídìng hěn / lěng.trạng ngữ/ tính từ
Tôi nghĩ thời tiết Bắc Kinh nhất định rất lạnh→“一定” và “很” đều là phó từ làm trạng ngữ cho tính từ “冷”

我回到家时,她高高兴兴地说:“我很想你”Wǒ huí dào jiā shí, tā gāogāoxìngxìng de shuō:“Wǒ hěn xiǎng nǐ”trạng ngữ/ động từ

→“高高兴兴” làm trạng ngữ, có chức năng miêu tả động từ “说”

II. Cách ghép câu trong tiếng Trung

(1) Số từ + lượng từ + trung tâm ngữ一本书yī běn shūMột quyển sách

(2)Số + lượng từ + tính từ + trung tâm ngữ一本新书yī běn xīn shūMột quyển sách mới

(3)Chủ ngữ +trạng từ thời gian + động từ + tân ngữ我昨天看了一本书Wǒ zuótiān kàn le yī běn shūTối hôm qua tôi đã đọc một cuốn sách→了 diễn tả hành động đã xảy ra

(4)Chủ ngữ +trạng từ thời gian + trạng từ nơi chốn + động từ + tân ngữ我昨天在图书馆看了一本书。Wǒ zuótiān zài túshūguǎn kàn le yī běn shū.Tối hôm qua tôi đã xem một cuốn sách ở thư viện.

每天晚上我的朋友在房间看小说。Měitiān wǎnshàng wǒ de péngyou zài fángjiān kàn xiǎoshuō.Mỗi buổi tối bạn tôi đọc tiểu thuyết ở phòng.

(5)Chủ ngữ +trạng từ thời gian + trạng từ nơi chốn + động từ + tân ngữ + bổ ngữ thời lượng我昨天在图书馆看书看了一个钟头。Wǒ zuótiān zài túshūguǎn kàn shū kàn le yígè zhōngtóu.Tối hôm qua tôi đã đọc sách một tiếng đồng hồ ở thư viện.

(6) Chủ ngữ + động từ 1 + tân ngữ + động từ 2他们坐公共汽车去上班。Tāmen zuò gōnggòng qìchē qù shàngbān
Họ đi xe buýt đi làm

(7) Chủ ngữ + 把 + tân ngữ + động từ + bổ ngữ kết quảĐể dễ hiểu ta dịch 把 là đem

她把手机修好了。Tā bǎ shǒujī xiū hǎo le.Tôi đem điện thoại sửa xong rồi. (Tôi sửa xong điện thoại rồi)(8)Chủ ngữ +động từ năng nguyện + 把 + tân ngữ + động từ + bổ ngữ kết quả + địa điểm你不要把你的手机在这儿Nǐ búyào bǎ wǒ de shǒujī zài zhèr.Bạn đừng đem điện thoại đặt ở đây.(Bạn đừng đặt điện thoại ở đây)

(9)Chủ ngữ + 把 + tân ngữ + động từ + bổ ngữ kết quả + thành phần khác你把我买的书送给玛丽吧。Nǐ bǎ wǒ mǎi de shū sòng gěi Mǎlì ba.Bạn đem sách tôi mua tặng cho Mary đi.(Bạn tặng cuốn sách tôi mua cho Mary đi)→ Trong tân ngữ 我买的书, 我买 làm định ngữ có chức năng hạn chế.

他把你的电话号码忘了。Tā bǎ nǐ de diànhuà hàomǎ wàng le.Anh ấy quên số điện thoại của bạn rồi.

(10)Chủ ngữ + trạng ngữ + động từ + bổ ngữ大家都笑起来。Dàjiā dōu xiào qǐlái.Mọi người đều cười lên.

今天我们玩儿得真开心。Jīntiān wǒmen wánr de zhēn kāixīn.Hôm nay chúng mình chơi thật là vui.

(11)Chủ ngữ + trạng ngữ + tính từ + bổ ngữ天气又热起来了。Tiānqì yòu rè qǐlái le.Thời tiết lại nóng trở lên rồi.

Xem thêm: Ứng Dụng Hướng Dẫn Vẽ Ảnh, Hình 3D Chi Tiết Từng Bước, Tạo Mô Hình 3D Cơ Bản Với Vẽ 3D

(12)Chủ ngữ + 被/让/叫 + tân ngữ + động từ + thành phần khác我的车被(人)偷走了。Wǒ de chē bèi (rén)tōu zǒu le.Xe của tôi bị (người ta) trộm đi rồi.→Với 被 có thể lược bỏ tân ngữ

我的帽子让/叫风刮飞了。Wǒ de màozi ràng/ jiào fēng guā fēi le.Mũ của tôi bị gió thổi bay rồi.→Với 让/叫 không thể không có tân ngữ.